Mong muốn đảm bảo hoạt động có hiệu quả của Ban thư ký WTO, Thừa nhận rằng việc thực hiện những hệ quả của Vòng Uruguay sẽ mở rộng phạm vi và tính phức tạp của những nhiệm vụ thuộc Ban thư ký, rằng cần phải nghiên cứu những tiềm ẩn sáng tạo chứa đựng trong những nhiệm vụ đó, Khẳng định lại những tuyên bố của các vị Chủ tịch trước đây của các bên ký kết GATT và Hội đồng GATT lưu ý sự cần thiết phải cải thiện những điều khoản và điều kiện dịch vụ, kể cả tiền lương và trợ cấp hưu cho các nhân viên chuyên nghiệp của Ban Thư ký,
Các Bộ trưởng chào mừng kết quả lịch sử của việc kết thúc Vòng Đàm phán Uruguay, tin tưởng rằng sự kiện này sẽ tăng thêm sức mạnh cho nền kinh tế thế giới và tạo tăng trưởng hơn nữa trong thương mại, đầu tư, công ăn việc làm và thu nhập trên phạm vi toàn thế giới.
Cơ chế giải quyết tranh chấp là một trong các điểm khác biệt quan trọng giữa WTO và GATT. Trong khi GATT giải quyết tranh chấp theo một cơ chế nhiều bên thì các thành viên WTO đã giao quyền (delegate) cho một cơ quan giải quyết tranh chấp duy nhất là DSB (Dispute Settlement Body). DSB bao gồm đại diện của tất cả các thành viên WTO.
Trong biểu cam kết dịch vụ, Việt Nam cam kết mở cửa đối với 11 ngành dịch vụ (110 phân ngành dịch vụ trong tổng số 150 phân ngành dịch vụ theo phân loại của WTO ).
Việt Nam cam kết cắt giảm mức thuế nhập khẩu tối đa có thể áp dụng đối với tất cả các hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (10.600 dòng thuế) từ mức bình quân 17,4% (năm 2006) xuống còn 13,4% thực hiện dần trong vòng 5 - 7 năm.
Khi gia nhập WTO, Việt Nam phải điều chỉnh một số lĩnh vực thể chế kinh tế phù hợp với các hiệp định WTO, Việt Nam thực hiện Cam kết về doanh nghiệp nhà nước; Cam kết về minh bạch chính sách, pháp luật; Cam kết về quyền kinh doanh; Cam kết về chính sách xuất nhập khẩu; Cam kết về sở hữu trí tuệ.
Cơ chế rà soát chính sách thương mại của WTO nhằm đến 3 mục tiêu: đảm bảo chính sách thương mại của các quốc gia thành viên được công khai, minh bạch thông qua sự rà soát thường xuyên; nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia thành viên về các vấn đề thương mại quốc tế; cho phép sự đánh giá nhiều bên về tác động của các chính sách thương mại quốc gia trong hệ thống thương mại toàn cầu.
Trang 4 trong 4 trang